Bệnh lùn sọc đen trên lúa là một trong những loại bệnh hại cho lúa nếu không phòng trừ bệnh kịp thời sẽ ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển cũng như năng suất của lúa. Vậy, bệnh này nguyên nhân do đâu, cách phòng trừ hiệu quả như thế nào? Mời bà con cùng kỹ sư nông nghiệp của Bio Việt Nam tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Nguyên nhân gây bệnh lùn sọc đen trên lúa
Bệnh lùn sọc đen hại lúa do virus Rice black-streaked dwarf virus (RBSDV) gây ra. Tác nhân truyền bệnh chính là rầy lưng trắng (Sogatella furcifera). Virus RBSDV không lây lan qua hạt giống, đất hay nước mà chỉ lây qua côn trùng môi giới – cụ thể là rầy lưng trắng mang mầm bệnh.
Rầy lưng trắng hút nhựa cây lúa nhiễm virus, sau đó di chuyển và truyền virus sang cây khỏe. Chúng có khả năng bay xa, di cư theo gió, phát tán bệnh trên diện rộng. Bệnh thường bùng phát mạnh trong vụ Hè Thu, vụ Mùa khi điều kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho rầy phát triển mạnh.
XEM THÊM:
Triệu chứng bệnh của bệnh lúa sọc đen trên lúa
Triệu chứng của bệnh lùn sọc đen trên lúa khá dễ nhận biết ở các giai đoạn:
- Giai đoạn mạ đến đẻ nhánh: cây lúa nhiễm bệnh có dấu hiệu lùn rõ rệt, sinh trưởng chậm. Lá có sọc xanh đậm chạy dọc gân lá, phiến lá ngắn và cứng.
- Thân cây: phình to, có các u lồi trên bẹ lá và thân, đặc biệt ở gốc.
- Rễ: bị thối, số lượng rễ giảm rõ rệt, cây dễ bị đổ ngã.
- Ra hoa – làm đòng: cây không trổ bông hoặc trổ không đều, tỷ lệ lép cao.
Hậu quả của bệnh lùn sọc đen với cây lúa
Bệnh lùn sọc đen diễn ra khá nhanh và để lại hậu quả nặng nề nếu bà con không phát hiện và phòng trừ kịp thời.
- Năng suất bị sụt giảm mạnh, trong nhiều trường hợp có thể mất trắng cả ruộng nếu cây bị nhiễm ở giai đoạn sớm và mức độ nặng.
- Chất lượng lúa giảm sút rõ rệt, hạt lép nhiều, lúa trổ không đều gây ảnh hưởng đến giá trị thương phẩm.
- Khó khăn trong thu hoạch: cây lúa lùn thấp, yếu ớt, dễ đổ ngã, gây tốn công thu hoạch và tăng thất thoát.
- Chi phí sản xuất tăng cao do phải xử lý bệnh, chăm sóc bổ sung nhiều hơn, đồng thời ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người nông dân.
Biện pháp phòng bệnh lùn sọc đen ở lúa
Phòng bệnh lùn sọc đen là giải pháp chủ động, cần được thực hiện đồng bộ và liên tục từ trước khi gieo sạ đến khi thu hoạch. Dưới đây là các nhóm biện pháp phòng bệnh hiệu quả:
Vệ sinh đồng ruộng
- Dọn sạch cỏ dại, lúa chét, cây ký chủ phụ là nơi trú ẩn và sinh sản của rầy lưng trắng.
- Cày bừa kỹ, xử lý gốc rạ sau thu hoạch vụ trước nhằm loại bỏ nơi ẩn nấp của mầm bệnh và môi giới truyền bệnh.
- Luân canh cây trồng: xen kẽ với các loại cây không phải ký chủ của rầy như màu, đậu, mè… để cắt vòng đời sinh sản của côn trùng truyền bệnh.
Thời vụ, kỹ thuật gieo và bón phân hợp lý
- Gieo sạ đúng lịch thời vụ, tránh gieo quá sớm hoặc quá muộn khiến lúa trổ vào thời điểm rầy di cư cao điểm.
- Không gieo quá dày: làm tăng ẩm độ và điều kiện thuận lợi cho rầy sinh sản.
- Bón phân cân đối: tránh bón thừa đạm, ưu tiên bón thêm kali và phân vi lượng để tăng cường sức đề kháng cho cây.
Phòng ngừa rầy lưng trắng
- Theo dõi rầy thường xuyên, nhất là trong thời kỳ mạ và đẻ nhánh – giai đoạn cây dễ nhiễm bệnh nhất.
- Sử dụng giống kháng rầy nếu có.
- Phối hợp giữa nông dân và cơ quan bảo vệ thực vật để tổ chức phòng trừ rầy diện rộng khi có cảnh báo dịch.
Các biện pháp trừ bệnh lùn sọc đen trên lúa
Khi bệnh đã xuất hiện trên ruộng lúa, cần áp dụng kết hợp các biện pháp trừ bệnh dưới đây:
Biện pháp canh tác
- Nhổ bỏ cây bị nhiễm sớm để tránh lây lan.
- Tăng cường chăm sóc, điều tiết nước hợp lý để giúp cây khỏe, giảm tỷ lệ hại.
- Tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh để phục hồi bộ rễ và tăng khả năng tự bảo vệ của cây.
Biện pháp hóa học
- Phun thuốc trừ rầy sớm và đúng thời điểm:
- Thời điểm phun: phun thuốc khi rầy mới xuất hiện ở ngưỡng 500–700 con/m2, đặc biệt vào giai đoạn mạ và đẻ nhánh – thời điểm cây lúa dễ bị nhiễm virus nhất.
- Liều lượng: sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất đối với từng loại thuốc cụ thể. Ví dụ:
- Pymetrozine 50WG: 150–200g/ha
- Dinotefuran 20 SG: 200–250g/ha
- Imidacloprid 200 SL: 300–400ml/ha
CÓ THỂ BẠN QUAN TÂM:
- Luân phiên hoạt chất để tránh kháng thuốc: thay đổi hoạt chất trong mỗi lần phun để rầy không thích nghi và phát sinh tính kháng.
- Phối hợp với các chế phẩm sinh học hoặc thảo mộc:
- Chế phẩm sinh học: sử dụng các sản phẩm chứa nấm xanh (Metarhizium anisopliae), nấm trắng (Beauveria bassiana), vi khuẩn Bacillus thuringiensis (BT)… có khả năng tiêu diệt rầy một cách sinh học, an toàn với môi trường.
- Chế phẩm thảo mộc: dung dịch chiết xuất từ tỏi, gừng, ớt, neem (cây xoan Ấn Độ)… pha loãng phun trên đồng ruộng để xua đuổi hoặc làm suy yếu khả năng sinh trưởng của rầy.
Kết luận
Bệnh lùn sọc đen là một trong những dịch bệnh nguy hiểm nhất đối với cây lúa tại Việt Nam, gây thiệt hại lớn nếu không được kiểm soát kịp thời. Việc phòng ngừa chủ động, vệ sinh đồng ruộng, gieo sạ đúng lịch, bón phân cân đối và quản lý tốt rầy lưng trắng là những chìa khóa quan trọng trong việc bảo vệ năng suất và chất lượng lúa. Bà con cần phối hợp với ngành bảo vệ thực vật để có hướng xử lý kịp thời, đảm bảo sản xuất bền vững và hiệu quả lâu dài.